Có hai cách tính thuế GTGT mà các đơn vị, doanh nghiệp có thể áp dụng, tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp mà kế toán áp dụng phương pháp tính thuế phù hợp. Bài viết này sẽ chia sẻ chi tiết cách tính thuế GTGT và đối tượng áp dụng mà kế toán cần nắm được.
Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế:
Tổng hợp thu nhập được miễn thuế đã phát sinh trong kỳ: Các doanh nghiệp thông thường sẽ không có các khoản thu nhập miễn thuế. Nếu công ty các bạn có thì cần có phương pháp để tổng hợp các khoản này ngay khi hạch toán ghi sổ (Ví dụ như nếu các bạn sử dụng phần mềm kế toán thì có thể dùng mã thống kê, nếu làm sổ sách bằng excel thì có thể theo dõi trên 1 file riêng cho các khoản này, để đến khi cần thông tin các bạn chỉ cần lọc hoặc mở file là có, tránh bị sót)
Xác định các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định: khi thu nhập chịu thuế > 0, chúng ta sẽ xem xét thêm kỳ trước có khoản lỗ còn được chuyển kỳ này hay không. Nếu có thì bạn chuyển để giảm hoặc không phải nộp thuế.
Sau khi xác định được thêm 2 khoản 2 là các bạn có thể tính được thu nhập tính thuế rồi:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế – Các khoản lỗ
(Việc tạm tính thuế TNDN quý dừng lại tại đây, các bạn không phải làm gì nữa)
Cách tính thuế GTGT theo quy định của Pháp luật hiện hành
Thuế giá trị gia tăng được tính theo 2 cách:
- Một là: tính theo cách khấu trừ thuế trên giá bán của sản phẩm, dịch vụ (gọi là Phương pháp khấu trừ thuế).
- Hai là: tính trực tiếp trên giá trị gia tăng của sản phẩm, dịch vụ (gọi là Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng).
Các tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được sử dụng căn cứ theo Điều 12, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên (trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13, Thông tư 219/2013/TT-BTC).
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
(2) Các xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Công thức xác định số thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như sau:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
- Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
- Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán (là giá đã có thuế GTGT) thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại Khoản 12, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
Các chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán thường là tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết...
Vai trò của nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Cụ thể:
Trên đây là những điều cần biết về thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu vẫn còn thắc mắc hay gặp khó khăn trong các vấn đề liên quan đến thuế TNDN quý khách vui lòng liên hệ dịch vụ kế toán thuế TinLaw để được hướng dẫn, giải đáp.
Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài
Tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, cụ thể là Điều 1 có quy định về đối tượng chịu thuế nhà thầu như sau:
Các phương pháp nộp thuế nhà thầu
Ở phương pháp này, nhà thầu nước ngoài sẽ thực hiện các thủ tục như doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT, nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT. Phương pháp khấu trừ sẽ được áp dụng đối với các nhà thầu nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhà thầu nước ngoài ký kết hợp đồng, bên phía Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương biết về việc nhà thầu nước ngoài sẽ tiến hành nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng cùng một lúc, trong đó có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định hiện hành và nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì các hợp đồng còn lại cũng phải nộp thuế theo phương pháp này.
Với thuế thu nhập doanh nghiệp, các nhà thầu nước ngoài sẽ đóng ở mức thuế suất 20% trên tổng lợi nhuận.
Nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ sẽ không phải thực hiện thủ tục như phương pháp khấu trừ, tức là không phải đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT và nộp tờ khai thuế TNDN, GTGT. Bên phía Việt Nam sẽ trực tiếp khấu trừ theo tỷ lệ đã ấn định trên tổng doanh thu tính thuế. Tỷ lệ này sẽ được thay đổi tùy vào hoạt động mà nhà thầu nước ngoài thực hiện. Phần thuế GTGT được giữ lại này thường được coi là khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tờ khai thuế bên phía Việt Nam.
Các nhà thầu nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khai thác, thăm dò, sản xuất và phát triển dầu khí nộp thuế nhà thầu theo phương pháp ấn định tỷ lệ sẽ được quy định riêng.
Với phương pháp hỗn hợp, việc nộp thuế GTGT sẽ được thực hiện theo phương pháp khấu trừ, tức là thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo quy định. Đối với thuế TNDN, phần thuế phải nộp sẽ được ấn định theo tỷ lệ tính trực tiếp trên tổng doanh thu tính thuế. Đối tượng được áp dụng phương pháp tính thuế này tương tự như phương pháp khấu trừ.
*** Có thể bạn cần biết: Giấy phép kinh doanh là gì?
Bước 4: Xác định số thuế TNDN tạm tính phải nộp
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
=> Các bạn mang số tiền đã tính ra ở bước 4 này đi nộp, hạn nộp tiền: Chậm nhất là ngày thứ 30 tháng đầu quý sau quý tạm tính.
Ví dụ bạn thực hiện tạm tính quý 3/2023 ra số tiền thuế TNDN còn phải nộp là 1tr thì hạn nộp tiền là ngày 30/10/2023
Chú ý khi tính thuế TNDN tạm nộp quý: Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp (Corporate Income Tax) là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Đối tượng nào phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp?
Theo quy định của Thông tư 78/2014/TT-BTC, hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì các đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
Quy định pháp luật về đối tượng bắt buộc đóng thuế thu nhập doanh nghiệp
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp chính là khoảng thời gian mà thu nhập doanh nghiệp được xác định.
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định phương pháp tính thuế:
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng.”
Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất phổ thông của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.