HE4 (Human epididymal protein 4) có tên tiếng Việt là protein mào tinh hoàn người 4. HE4 thường được sử dụng trong chẩn đoán ung thư buồng trứng. Xét nghiệm HE4 kết hợp với xét nghiệm CA 125 cho kết quả chẩn đoán ung thư buồng trứng tương đối chính xác. Đặc biệt là các trường hợp nghi ngờ ung thư buồng trứng thể nội mạc, thể thanh dịch và thể tế bào. Sự kết hợp xét nghiệm HE4 và CA 125 cho phép chẩn đoán ung thư buồng trứng với độ nhạy cao nhất là 76,4% và độ đặc hiệu là 95%. Sự kết hợp này có thể giúp chẩn đoán phân biệt giữa khối u lành tính hoặc ác tính ở vùng chậu hông hơn việc sử dụng mỗi xét nghiệm đơn lẻ. Phương pháp này cũng được sử dụng để theo dõi diễn biến của bệnh và hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng; phát hiện ung thư buồng trứng tái phát sau điều trị phẫu thuật.

Ý nghĩa của xét nghiệm nước tiểu qua các chỉ số sau

– Chỉ số nitrate (NIT): Chỉ số cho phép trong nước tiểu là 0.05 – 0.1 mg/dL. Thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng, nhất là loại E. Coli.

– Chỉ số urobilinogen (UBG): Chỉ số cho phép trong nước tiểu là: 0.2 – 1.0 mg/dL hoặc 3.5 – 17 mmol/L. Đây là xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh lý gan hay túi mật. UBG là sản phẩm được tạo ra từ sự thoái hóa của bilirubin. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan), hoặc dòng chảy của mật bị tắc nghẽn.

– Chỉ số leukocytes (LEU ): Là tế bào bạch cầu thường có trong nước tiểu từ 10 – 25 LEU/UL. Khi có viêm đường niệu do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm thì chỉ số LEU thường tăng, đi tiểu nhiều lần, có thể có triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt.

– Chỉ số billirubin (BIL) Chỉ số cho phép trong nước tiểu: 0.4 – 0.8 mg/dL hoặc 6.8 – 13.6 mmol/L. Billirubin bình thường không có trong nước tiểu mà thải qua đường phân. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.

– Chỉ số protein (Pro) Protein niệu là xét nghiệm đánh giá chức năng thận. Bởi khi chức năng lọc của thận bình thường sẽ không có protein trong nước tiểu, trả về kết quả âm tính (< 0.1G/L). Protein niệu dương tính trong một số nguyên nhân thường gặp là: Đái tháo đường, viêm tiểu cầu thận, đau tủy xương, tiền sản giật, viêm thận bể thận, bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

– Chỉ số blood (BLD): Chỉ số cho phép: 0.015 – 0.062 mg/dL hoặc 5 – 10 Ery/ UL. Hồng cầu niệu là dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận. Nếu chỉ số BLD tăng cao vượt mức cho phép có thể là dấu hiệu cảnh báo tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu.

– Chỉ số ketone (KET): Chỉ số cho phép: 2.5 – 5 mg/dL hoặc 0.25 – 0.5 mmol/L. Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. Đây là chất được thải ra ở đường tiểu, cho biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường. Đồng thời cũng là dấu hiệu nhiễm trùng đường tiểu.

– Chỉ số glucose (Glu): Bình thường không có đường trong nước tiểu hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát, thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh.

– Chỉ số pH: Chỉ số pH dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ, pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh. Tình trạng tăng pH niệu thường gặp trong một số nguyên nhân: Có vi khuẩn trong nước tiểu, suy thận mạn, hẹp môn vị, nhiễm trùng tiết niệu… Tình trạng giảm pH niệu thường gặp trong một số nguyên nhân: Mất nước, tiêu chảy, sốt, đái tháo đường, lao thận, nhiễm trùng tiết niệu.

Tóm lại: Xét nhiệm nước tiểu là một xét nghiệm thường quy không thể thiếu trong kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ. Bên cạnh đó, khi bác sĩ nghi ngờ tình trạng nhiễm trùng thận và đường tiết niệu, hoặc các bệnh lý khác gây thay đổi thành phần trong nước tiểu, cũng sẽ chỉ định xét nghiệm này. Ngoài ra, xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được chỉ định như một phần của quy trình khám lâm sàng cho bệnh nhân trước khi mổ và cho bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú.

BSCK II. Nguyễn Văn Mạnh Báo Sức khoẻ và đời sống

Trong bảng kết quả xét nghiệm máu có ghi phần chỉ số xét nghiệm bạch cầu mono nhưng rất ít người chú ý đến những con số đó, nó bình thường hay tăng hay giảm hầu hết mọi người đều không quan tâm. Vậy chỉ số bạch cầu mono là gì? Những con số này phải chăng là vô nghĩa?

Bạch cầu là thành phần không thể thiếu trong máu người, giữ chức năng phát hiện và tiêu diệt các yếu tố lạ - các yếu tố có nguy cơ xâm hại đến các tế bào, là suy giảm hệ miễn dịch và gây bệnh - xuất hiện trong máu khắp cơ thể. Bạch cầu có nhiều loại và mỗi loại có một chức năng và nhiệm vụ riêng.

Bạch cầu mono là một tế bào bạch cầu trong suốt có trong tế bào máu, có tác dụng bảo vệ cơ thể trước những tác nhân gây bệnh. Bạch cầu mono còn có trong các mô trong cơ thể nhưng có nhiều nhất ở lách, trong mạch bạch huyết và trong các hạch.

Bạch cầu mono là thành phần không thể thiếu trong máu

Tế bào bạch cầu được chia làm ba loại mỗi loại có một chức năng và nhiệm vụ khác nhau:

Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu bao lâu có kết quả?

Ngay khi người bệnh gửi mẫu nước tiểu vừa lấy xong, nhân viên y tế ở các khoa phòng sẽ chuyển gấp mẫu nước tiểu về Trung tâm Xét nghiệm. Tùy thuộc vào loại xét nghiệm chỉ định mà kết quả có sớm hay trễ, nhưng trung bình khoảng 2 – 3 giờ sau đó.

Trung tâm Xét nghiệm BVĐK Tâm Anh TP.HCM đạt chuẩn ISO 15189:2012, với đầy đủ máy móc, sinh phẩm hiện đại bậc nhất, nhập khẩu chính hãng từ các nước Âu – Mỹ, cùng với sự hỗ trợ các chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệp, giúp người bệnh an tâm xét nghiệm, sớm có kết quả chính xác, tầm soát và điều trị kịp thời.

HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH

Tổng phân tích nước tiểu là xét nghiệm giúp sàng lọc phát hiện bệnh tiềm ẩn và theo dõi tình trạng bệnh đã và đang điều trị. Ngoài ra, nếu bạn nhận thấy nước tiểu thay đổi đột ngột về màu sắc, đi tiểu ít hay quá nhiều… hãy đến ngay bệnh viện để được tầm soát bệnh kịp thời.

Bệnh gì cần xét nghiệm nước tiểu?

Nhiều người thường thắc mắc xét nghiệm nước tiểu gần như được chỉ định cho nhiều trường hợp khi được khám ở các cơ sở y tế. Vậy, xét nghiệm nước tiểu được chỉ định để chẩn đoán các bệnh lý gì?

– Cần xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra sức khỏe định kỳ: Khám tổng quát hàng năm, đánh giá trước khi phẫu thuật, nhập viện, sàng lọc bệnh thận, tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh gan…

– Kiểm tra khi có các triệu chứng ở thận: Đau bụng, đi tiểu đau, đau sườn, sốt, máu trong nước tiểu hay các triệu chứng tiết niệu khác.

– Chẩn đoán các bệnh: Nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận, tiểu đường không kiểm soát được, suy thận, suy nhược cơ (tiêu cơ vân), protein trong nước tiểu, sàng lọc ma túy và viêm thận (viêm cầu thận).

– Theo dõi tiến triển của bệnh và đáp ứng với điều trị: Bệnh thận liên quan đến tiểu đường, suy thận, bệnh thận liên quan đến lupus, bệnh thận liên quan đến huyết áp, nhiễm trùng thận, protein trong nước tiểu, máu trong nước tiểu.